; }

NHÀ BÁC HỌC LANDSTEINER VÀ CÁC LOẠI MÁU

Nguyễn Ý Đức

Vào thế k th 19, nhiu nghiên cu cho hay s truyn máu ch thành công nếu được thc hin nhng thành viên cùng chng loi. Thêm vào đó có nhng tiến b trong vic ngăn nga nhim trùng và đã giúp gim thiu đáng k nhng ri ro trong khi truyn máu. Tuy vậy, ri ro vn còn rt nhiu.
mau1
Hình minh họa.
Loại máu
Vào năm 1900, bác sĩ người Áo tên là Karl Landsteiner (1868-1943) t cho mình có trách nhim tìm hiu xem ti sao s truyn máu li tht bi. Khi đó ông đang làm vic ti University of Vienna.
mau2
Mãi ti năm 1930 Karl mi nhn được gii Nobel cho công vic quan trng ca mình v các nhóm máu.
Karl pha một hn hp gồm 30 nhóm máu ca năm đng nghip và ca chính mình. Ông thy rng khi làm như vy s to ra s kết t ca các hng huyết cu. Nhưng có mt điu đc bit là s kết t này không xy ra đi vi mi nhóm. Karl kết lun rng kết t hay không là tùy thuc vào sự hin din hay không ca hai kháng nguyên nm mt ngoài hng huyết cu. Nhc li kháng nguyên là nhng yếu t giúp cho cơ th sn xut ra kháng th. Ông ta đt tên là kháng nguyên A và B.

image
Hai trong số các đng nghip ca ông có hng cu mang kháng nguyên A và hai kháng nguyên B. Khi máu của mi nhóm hòa ln thì chúng s kết t li vi nhau. Khi máu ca Karl và đng nghip không dính li vi nhau khi được pha ln thì Karl quyết đnh rng các tế bào máu đó không có kháng nguyên nào và gi đó là máu nhóm O, có nghĩa là số không.
Karl gặp rt nhiu may mn. Vì nghiên cu ca ông ch được thc hin vi mt con s rt nh cho nên v phương din thng kê có th là tt c đu có máu cùng nhóm. Đc bit hơn na là v sau này người ta mi khám phá ra rng các nhóm máu không phân chia đồng đu. Chng hn như bên Anh, 46% dân chúng nhóm 0 và 9% có nhóm B.
Thực vy, mãi ti năm 1902, sau khi nghiên cu thêm, Karl mi biết rng mình đã b sót mt nhóm máu khác. Đó là các hng huyết cu AB vi c hai kháng nguyên. Cho tới khi đó có ít nht 14 nhóm máu khác nhau được tìm ra.

image
Đáng tiếc, nhng khám phá v A-B-O ca Karl quá ln mà vinh d đến vi ông quá tr. Mãi ti năm 1930 Karl mi nhn được gii Nobel cho công vic quan trng ca mình v các nhóm máu.
Sau đó Karl di cư t Áo sang Hoa Kỳ và làm vic chuyên v nghiên cu ti Rockefeller Institute for Medical Research ti New York. Cũng ti đây vào năm 1927 ông tìm ra group máu MN. Ri ti năm 1936 ông xut bn tác phm The Specificity of Serological Reaction đ giúp thành hình khoa học v min dch. Ông tiếp tc khám phá thêm v các vn đ liên quan ti máu và đây là điu rt quan trng, nht là khi đó đang có World War II, khi mà nhu cu v máu rt quan trng đi vi các chiến sĩ b thương.
Các Rhesus Factor

image
Vào năm 1939, hai khoa học gia Hoa kỳ là Philip Levine và Rufus Steton cho hay mt trường hp bt thường. Mt thiếu ph b sy thai sau tám tháng có bu. Vì xut huyết quá nhiu, bà được truyn máu ca người chng có cùng nhóm O vi mình. Bà b phn ng d di mc dù cả hai đu cùng nhóm như nhau. Theo các nhà khoa hc trên, huyết thanh ca người v đã làm cho hng cu ca người chng kết t vi nhau. Khi h hòa ln huyết thanh ca bà v vi hng cu ca 104 người cho máu tt c cùng group O thì 80 mu máu kết t vi nhau.
Các nhà khoa học này kết lun, hng cu ca người v không có mt kháng nguyên nào đó. Bà đã to ra kháng th sau khi tiếp xúc vi thai nhi. Thai nhi này li tha hưởng kháng nguyên ca người cha. Khi v nhn được máu ca chng, kháng th ca v tn công hồng huyết cu ca chng và to ra mt phn ng khiến v suýt na mt mng.

image
Cùng khi đó thì Karl nghiên cứu s truyn máu gia nhng chú kh Indian Rhesus và th và chut lang. Ông ta thy kháng nguyên Rhesus do nhng chú th và chut lang không nhng chỉ khiến cho hng huyết cu ca kh kết t vi nhau mà đng thi cũng có phn ng tương t sáu trong s by người da trng ti thành ph New York. Theo Karl, c kh và đa s dân Nu Ước đu có cùng loi kháng nguyên và ông ta gi là nhng ‘Rhesus factor’. Như vy, c nhng chú kh và đa s dân Nu Ước đu Rhesus dương (Rh +), còn máu nhng người không b nh hưởng là ‘Rhesus Âm’ (Rh-). Nhiu nghiên cu khác cho hay các kháng nguyên Rh có th còn tìm thy huyết thanh nhng người đã có phn ng trm trng sau khi được truyn vi loi máu coi như thích hp.

image
Tuy nhiên, sự khám phá này, dù quan trng vì giúp s truyn máu hu như an toàn, cũng còn nhiu khó khăn cho sc khe thai nhi. Vào năm 1941, căn c vào nhng khám phá vĩ đi ca Karl, hai nhà khoa hc Levine và Steton thy rng ph n đã b sy thai đu Rh- và người chng đu Rh+. Ngoài ra, đa s sy thai mà đã chết đu mang bnh gi là "lon nguyên hng cu erythroblastosis foetalis". Đây là bnh thường xy ra trong mt s gia đình mà nguyên nhân chưa được biết. 

imageCác nhà nghiên cu cho hay đây là mt trong nhiều bnh vi cùng mt nguyên nhân : S bt đng v Rhesus gia m và thai nhi. Ngày nay, bnh này còn được gi là bnh loãng máu ca thai nhi. Vi s thành công ca Karl, các bà m đu được khuyên là nên đi th v kháng nguyên ri điu tr.

Nguyễn Ý-Đức

 

image

 

 

Nguồn : VOA, 15/05/52017

No comments:

Post a Comment