Nó là một trong những khẩu súng trường bán tự động nhỏ, gọn, nhẹ và dễ sử dụng nhất thế giới, khẩu súng này đã trở thành một trong những khẩu súng thông dụng nhất của quân đội Mỹ trong suốt chiến tranh thế giới II và triều tiên nhưng cho đến năm 1965 nó và khẩu súng trường M1 Garand được thay thế bởi súng trường M16 và AR - 15
Thông số cơ bản
Khối lượng 2,5 kg (khi chưa nạp đạn); 3 kg (khi nạp đầy đạn).
Chiều dài 35,6 in
Đạn .30 carbine
Cơ cấu hoạt động Trích khí ngang, khóa nòng lùi tự động (M1 và M1A1)
Bắn liên thanh (M2 và M3).
Tốc độ bắn 120 viên/phút (M1 và M1A1)
850-900 viên/phút (M2 và M3)
Sơ tốc 600 m/giây
Tầm bắn hiệu quả 300 m
Cơ cấu nạp Băng đạn thẳng 15 viên
Băng đạn cong 30 viên (thường được gọi là băng đạn "chuối").
M1A1 carbine
M2 cạc bin
Súng trường M1 Garand
M1 Garand ( mỹ )
M1 Garand được trưng bày trong viện bảo tàng lịch sử ở Stockholm.
Súng trường M1 Garand là loại súng trường bán tự động do Hoa Kỳ thiết kế năm 1932 bởi nhà thiết kế người Mỹ John C. Garand súng bắt đầu được xuất vào năm 1936, thường được trang bị cho bộ binh Hoa Kỳ và đây cũng là súng trường bán tự động đầu tiên trên thế giới. M1 Garand ngừng hoạt động tại Mỹ năm 1957 nhưng vẫn tiếp tục hoạt động tại nhiều quốc gia khác trong nhiều cuộc chiến.
Thông số kỹ thuật.
Khối lượng 4.31 kg và 5.3 kg
Chiều dài 43.5 in
Đạn .30-06 Springfield
7.62x51mm NATO
Cơ cấu hoạt động Trích khí ngang, khóa nòng lùi tự động
Tốc độ bắn 120 viên/phút
Sơ tốc 853 m/giây
Tầm bắn hiệu quả 402 m
Tầm bắn xa nhất Khoảng 600 m
Cơ cấu nạp Ổ đạn 8 viên
Ngắm bắn Điểm ruồi và kính ngắm M84
Súng M14 (Mỹ )
Súng trường M14 có tên chính thức là United States Rifle, 7.62 mm, M14, là một khẩu súng tự động bắn đạn 7,62 × 51mm NATO (0,308 Winchester) của Mỹ. Nó từng là súng trường tiêu chuẩn của Mỹ từ năm 1959 đến 1970. M14 được sử dụng cho Lục quân Hoa Kỳ và Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ và cho huấn luyện, và là súng trường bộ binh tiêu chuẩn cho các nhân viên quân sự của Mỹ trong lãnh thổ Hoa Kỳ, Châu Âu, và Nam Triều Tiên, cho đến khi nó được thay thế bằng súng trường M16 vào năm 1970. Nó vẫn còn trong phục vụ hạn chế trong tất cả các nhánh của quân đội Mỹ. Nó cũng được sử dụng như một vũ khí trong các nghi lễ, các đội danh dự, diễn tập quân sự
Quân đội Mỹ cũng được chuyển đổi M14 thành súng bắn tỉa M21
Thiết kế cuối cùng đã được chỉ định là súng trường M14A1.
Thông số cơ bản
Đạn 7,62x51mm
Khối lượng 4.1 kg không đạn, 5.2 kg nạp đạn đầy đủ
Chiều dài 1,126 mm
Cỡ nòng 559 mm
Tốc độ bắn 700–750 viên/phút
Sơ tốc 850 m/s
Tầm bắn hiệu quả 460 m
Cơ cấu nạp 20 viên
Cơ cấu hoạt động Nạp đạn bằng khí nén, thoi nạp đạn xoay.
Súng AR - 15 ( Mỹ )
Súng trường AR-15 được trưng bày tại một cửa hàng súng ở Aurora, Colorado. Ảnh: AFP
Cac kiểu súng trường AR-15 với các tùy chọn khác nhau
Khẩu AR-15 là một khẩu súng trường gây khá nhiều tranh cãi. Rất nhiều người nhầm lẫn hai chữ cái AR là viết tắt của “assault rifle”, có nghĩa là súng trường tấn công. Tuy nhiên, trên thực tế, súng AR-15 là một khẩu súng trường bán tự động, có nghĩa là người sử dụng phải kéo cò mỗi khi bắn một viên đạn chứ không thể giữ cò để bắn một loạt đạn như các loại súng tự động. Một khẩu súng trường tấn công thực sự phải có khả năng bắn tự động như súng máy và các loại súng có khả năng này đã bị cấm sử dụng với mục đích dân sự tại Mỹ từ năm 1934.Hai chữ cái AR thực chất là viết tắt của cụm từ “Armalite Rifle” - súng trường Armalite, theo tên của công ty đã thiết kế ra khẩu súng này vào năm 1950. Vào thời điểm này, kỹ sư trưởng của Armalite, Eugene Stoner đã được giao nhiệm vụ thiết kế một vũ khí có tính cách mạng, nhẹ hơn và ít giật hơn. Các cố gắng ban đầu đã giúp Stoner phát minh ra súng AR-10, một khẩu súng trường nhẹ hơn 3kg.Sau đó, quân đội Mỹ đã yêu cầu Armalite thu nhỏ cỡ khẩu AR-10 vào năm 1956, dẫn đến sự ra đời của súng AR-15.
Một số phiên bản thiết kế mẫu của súng trường AR-10.
Tuy nhiên, quân đội vẫn chưa thực sự quan tâm đến AR-15, do đó, ArmaLite đã bán thiết kế AR-10 và AR-15 cho Colt. Colt đã sử dụng thiết kế ban đầu này để sản xuất hàng loạt loại súng mới có tên M16, loại vũ khí đã được sử dụng rộng rãi bắt đầu từ chiến tranh Việt Nam. Các công ty khác, bao gồm cả Bushmaster cũng bắt đầu sản xuất phiên bản dân sự của súng.
Phiên bản AR-15 do Bushmaster sản xuất với tên Predator là một trong những khẩu súng săn được ưa thích nhất ở Mỹ.
AR-15 là phiên bản súng trường dân dụng của M16, tuy nhiên trước khi trở thành dân dụng, nó đã là phiên bản đầu tiên của khẩu M16 sau này.
- Cỡ nòng:5,56mm.
- Trọng lượng súng(không tính hộp tiếp đạn và dây đeo súng):2,86 kg.
- Chiều dài: 990,06 mm.
- Tầm bắn xa nhất:2653 m.
- Tầm bắn hiệu quả:200 m - 300 m.
- Tốc độ ban đầu của đầu đạn:990 m/s.
- Hộp tiếp đạn chứa:20 viên (băng tiêu chuẩn) và có loại chứa: 30 viên.
- Tốc độ bắn lý thuyết: 700 - 800 phát/ phút.
- Tốc độ bắn thực tế liên thanh: 150 - 200 phát/ phút.
- Tốc độ bắn thực tế phát một: 45 - 65 phát/ phút.
- Đạn có ba loại:
- Súng dùng chung loại đạn với M16
Từ trên xuống: M16A1, M16A2, M4 Carbine, M16A4
M16A1 with a 30-round magazine
Thông số kỹ thuật (M16A1)
Đạn :5.56x45mm (0,223 Remington), M193
Trọng lượng, trống rỗng 2,89 kg
Tốc độ bắn, theo chu kỳ 650-750 viên đạn mỗi phút
Chiều dài tổng thể 986 mm
Chiều dài nòng 508 mm
M16A1 súng trường với băng đạn 30 viên và lưỡi lê, bên phải
M16A1 súng trường với băng đạn 20 viên, bên trái
M16A1 súng trường với M203 40mm phóng lựu
M16A2 súng trường với băng đạn 30 viên, bên phải
M16A4 súng trường với băng đạn 30 viên và Picatinny, bên phải
M16A4 súng trường với RIS , có thể tháo rời tay cầm
Xem M16A1 mặt tước
Thông số của súng M16A2/M16A4
Đạn :5.56x45mm NATO / M855
Chiều dài tổng thể : 1006 mm.
M16A4 : 1000mm.
chiều dài nòng M16A2 và M16A4 : 508 mm
Trọng lượng rỗng M16A2 : 3,77 kg.
M16A4 : 3,4kg
Tốc độ bắn M16A2 và M16A4 : 700-950 viên đạn mỗi phút
No comments:
Post a Comment